Quyền khai nhận di sản thừa kế


Đoạn một và hai, điểm đ, khoản 1 Điều 179 pháp luật Đất đai 2013 nguyên tắc “Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế QSDĐ của mình theo chúc thư hoặc dựa trên luật pháp. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên trở về cát bụi thì QSDĐ của thành viên đó được để thừa kế dựa trên chúc thư hoặc căn cứ pháp luật”.



Điểm d, khoản một Điều 169 luật Đất đai 2013 nguyên tắc “Tổ chức, hộ gia đình, tư nhân, cộng đồng dân cư được chấp nhận chuyển nhượng QSDĐ thông qua nhận thừa kế QSDĐ. Đoạn 3, điểm đ, khoản một Điều 179 luật pháp Đất đai 2013 quy định về người nước ta định cư ở nước ngoài như sau: “Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của luật này thì được nhận thừa kế QSDĐ. Nếu ko thuộc đối tượng quy định tại khoản Điều 186 của pháp luật này thì được hưởng trị giá của phần thừa kế đó

Thế nên, theo quy định của luật pháp, chủ thể để thừa kế quyền sử dụng là “cá nhân, thành viên trong hộ gia đình trong tình thế QSDĐ được Nhà nước giao cho hộ gia đình”.

Chủ thể nhận thừa kế có năng lực là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư.

Luật pháp có quy định trường hợp ngoại lệ đối với chủ thể là người nước ta định cư ở nước ngoài. Chỉ lúc người này đáp ứng quy định tại khoản một Điều 186 luật pháp Đất đai 2013 thì mới được chấp nhận thừa kế là QSDĐ.

  Quyền khai nhận di sản thừa kế
  Quyền khai nhận di sản thừa kế

Trong tình huống của bạn, thời điểm mở thừa kế là năm 2012, thế nên sẽ vận dụng nguyên tắc của luật pháp Nhà ở 2005 và luật pháp Đất đai 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009). Cụ thể như sau:

Điều 1 pháp luật số 34 ngày 18/6/2009, sửa đổi Điều 126 luật Nhà ở 2005, Điều 126 của luật Nhà ở được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 126. Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ta định cư ở nước ngoài
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng tiếp theo đây được cơ quan có thẩm quyển của nước ta cho phép cư ngụ tại nước ta từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:

a) Người có quốc tịch Việt Nam;

b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại nước ta dựa trên luật về đầu tư; người có công góp phần cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hóa, người có kỹ năng đặc trưng mà cơ quan, đơn vị của nước ta có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có thê tử hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.


2.Người gốc nước ta không thuộc những đối tượng quy định tại điểm b khoản một Điều này được cơ quan có thẩm quyền của nước ta cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư ngụ tại nước ta từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam”

Điều hai. Điều 121 của pháp luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 121. Quyền và phận sự về sử dụng đất ở của người nước ta định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại nước ta
Người nước ta định cư ở nước ngoài thuộc những đối tượng nguyên tắc tại Điều 126 của luật pháp Nhà ở có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại nước ta.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại nước ta có những quyền và bổn phận tiếp theo đây:

a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của luật này;

b) Chuyển QSDĐ ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho đơn vị, cả nhân trong nước, người nước ta định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại nước ta để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với QSDĐ ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa căn cứ quy định tại điểm c khoản hai Điều 110 của pháp luật này. Bối cảnh tặng cho, để thừa kế cho đối tượng ko thuộc diện được sở hữu nhà ở tại nước ta thì đổi tượng này chỉ thừa hưởng nhái trị của nhà ở gắn liền với QSDĐ ở;

c) Thế chấp nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại đơn vị tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

d) Được bồi hoàn khi Nhà nước thu hồi đất căn cứ quy định của luật pháp Việt Nam;

đ) Cho thuê, ủy quyền điều hành nhà ở trong thời kì không sử dụng”.

Bạn đối chiếu với những nguyên tắc luật pháp trên xem có thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại nước ta hay ko. Trong tình thế bạn ko được quyền sở hữu nhà ở tại nước ta, thì bạn chỉ thừa hưởng trị giá ngôi nhà gắn liền với QSDĐ đó. Trong trường hợp tất cả người thừa kế đều thuộc đối tượng ko được lợi quyền sở hữu nhà và QSDĐ tại nước ta, thì bạn có quyền chuyển nhượng QSDĐ và quyền sở hữu nhà nếu toàn phần người được chấp nhận thừa kế đều thuộc đối tượng này.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng địa chỉ tới văn phòng luật sư giỏi ở tphcm để gặp trạng sư tư vấn trực tiếp và đề xuất sản xuất, dịch vụ. Chúng tôi hi vọng sẽ đồng ý nhận được ý kiến đóng của mọi người dân để chúng tôi càng ngày càng hoàn thiện mình hơn.

—————————————————————————–

Để được tư vấn trực tiếp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Bộ phận Tư vấn Luật Thừa kế DHLaw
Add: Số 185 đường D1, phường 25, Bình Thạnh, TP. HCM.
Tell: (028) 66 826 954 
Hotline: 0909 854 850
Email: contact@dhlaw.com.vn

Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng!
Trân trọng./.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cần tìm văn phòng luật sư Quận Bình Thạnh uy tín

Quyền hưởng thừa kế của con thụ tinh trong ống nghiệm

Ở đâu tư vấn thuế - kế toán chuyên nghệp tại Bình Thạnh TPHCM?