Những trường hợp nào không được quyền khởi kiện?

Nhiều người vẫn thường nghĩ đơn giản khi có tranh chấp thì chỉ đều có có thể viết đơn khởi kiện và nộp lên Tòa án địa phương. Tuy nhiên trên thực tế cũng như căn cứ vào quy định của pháp luật Việt Nam, có rất nhiều trường hợp không được quyền khởi kiện. Vậy những trường hợp đó là gì? Hãy cũng Văn phòng luật sư uy tín tại TPHCM tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này qua nội dung bài viết sau nhé:

1. Nghị quyết 04/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao, hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

Những trường hợp nào không được quyền khởi kiện?
Những trường hợp nào không được quyền khởi kiện?


b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án;

e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của thẩm phán thì thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.


2. Người khởi kiện không có quyền khởi kiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc một trong các chủ thể quy định tại Điều 186, Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc một trong các chủ thể quy định tại Điều 186 là trường hợp người làm đơn khởi kiện không nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chính mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình là người đại diện hợp pháp;

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc một trong các chủ thể quy định tại Điều 187 là trường hợp người làm đơn khởi kiện không thuộc trường hợp theo quy định của pháp luật có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.


Như vậy, trước khi tiến hành viết đơn khởi kiện, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình, các cá nhân, doanh nghiệp phải tìm hiểu thật kĩ lưỡng các điều luật về luật tố tụng dân sự. Nếu như bạn chưa hiểu rõ, hãy nhấc máy gọi 0909 854 850, đội ngũ luật sư giỏi của công ty luật uy tín tại TPHCM sẽ hỗ trợ quý khách hàng giải đáp mọi thông tin pháp lý cũng như cung cấp đầy đủ kiến thức pháp luật. 


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cần tìm văn phòng luật sư Quận Bình Thạnh uy tín

Quyền hưởng thừa kế của con thụ tinh trong ống nghiệm

Ở đâu tư vấn thuế - kế toán chuyên nghệp tại Bình Thạnh TPHCM?